Bệnh xã hội là gì?

Bệnh xã hội Nam Định (còn được gọi là vấn đề xã hội sức khỏe) là những tình trạng bệnh tập trung mạnh trong một cộng đồng hoặc xã hội cụ thể, thường liên quan đến các yếu tố xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường.

Bệnh xã hội là gì?
Bệnh xã hội là gì?

Những bệnh này thường không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố y tế, mà còn bị ảnh hưởng bởi các vấn đề xã hội rộng lớn như tình trạng kinh tế, phân phối thu nhập, giáo dục, chất lượng nước và không khí, chế độ ăn uống, văn hóa, lối sống, và nhiều yếu tố khác.

Một số ví dụ về bệnh xã hội bao gồm:

  • Bệnh béo phì: Béo phì thường liên quan đến lối sống không lành mạnh và thường gắn với tình trạng kinh tế, văn hóa và môi trường của một cộng đồng. Các yếu tố như thức ăn dầu mỡ, thiếu hoạt động thể chất, và môi trường quảng cáo thúc đẩy tiêu thụ thức ăn không lành mạnh đóng vai trò trong bệnh béo phì.
  • Bệnh lao: Bệnh lao thường liên quan đến điều kiện sống kém, thiếu ăn uống cân đối và hệ thống chăm sóc sức khỏe không đầy đủ. Người dân sống trong môi trường kém vệ sinh và không có quyền truy cập vào chăm sóc y tế dễ bị nhiễm bệnh lao hơn.
  • HIV/AIDS: Bệnh HIV/AIDS thường ảnh hưởng nhiều đến những cộng đồng có tỷ lệ nghèo đông đảo và thiếu quyền truy cập vào thông tin y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
  • Bệnh tâm thần: Các vấn đề tâm thần như trầm cảm, lo âu và tâm thần phân liệt cũng có thể liên quan đến các yếu tố xã hội như căng thẳng, cô đơn, áp lực xã hội và thiếu hỗ trợ tinh thần từ gia đình và cộng đồng.

Quan hệ bằng miệng có lây bệnh xã hội

Quan hệ bằng miệng (còn gọi là hôn, hôn môi, French kiss) có khả năng lây truyền một số bệnh, nhưng rủi ro và khả năng lây bệnh thông qua quan hệ bằng miệng thường thấp hơn so với các hoạt động khác như quan hệ tình dục không an toàn.

Dưới đây là một số bệnh có thể lây qua quan hệ bằng miệng:

  • Các bệnh viêm nhiễm nội tiết và hô hấp: Như cảm lạnh, cúm, viêm họng. Những bệnh này thường lây qua tiếp xúc với hạt giọt bắn khi người bị bệnh ho hoặc hắt hơi.
  • Herpes simplex: Herpes simplex virus (HSV) có thể gây ra sự xuất hiện của các vết nổi mẩn đỏ và đau nhức. HSV có thể lây qua tiếp xúc da và niêm mạc, bao gồm cả việc hôn môi.
  • Mononucleosis: Còn được gọi là “bệnh của người yêu”, được gây ra bởi virus Epstein-Barr. Mononucleosis thường lây qua tiếp xúc với nước bọt hoặc nước bọt của người nhiễm bệnh.
  • Viêm gan B: Tuy khả năng lây qua quan hệ bằng miệng thấp, nhưng vẫn có thể xảy ra nếu có vết thương miệng hoặc niêm mạc. Viêm gan B có thể gây viêm nhiễm gan mãn tính và tăng nguy cơ ung thư gan.
  • HPV (Human Papillomavirus): Một số loại HPV có thể lây qua quan hệ bằng miệng và gây ra các vấn đề như mụn có thể biến thành ung thư.

Xét nghiệm máu có phát hiện bệnh xã hội không?

Xét nghiệm máu có thể phát hiện một số bệnh xã hội, tuy nhiên, khả năng phát hiện cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại bệnh mà bạn đang xét nghiệm và loại xét nghiệm cụ thể mà bạn thực hiện. Dưới đây là một số ví dụ về những bệnh xã hội mà xét nghiệm máu có thể phát hiện:

  • Bệnh nhiễm trùng: Xét nghiệm máu có thể phát hiện tăng số lượng tế bào bạch cầu, CRP (chỉ số viêm nhiễm) cao, và các dấu hiệu khác của nhiễm trùng trong cơ thể.
  • HIV (Human Immunodeficiency Virus): Xét nghiệm máu có thể phát hiện sự hiện diện của HIV hoặc kháng thể chống lại HIV trong máu.
  • Hepatitis B và C: Xét nghiệm máu có thể phát hiện kháng thể chống lại các loại virus viêm gan B và C.
  • Syphilis: Xét nghiệm máu có thể phát hiện kháng thể chống lại vi khuẩn gây ra bệnh sì.
  • Chlamydia và gonorrhea: Một số loại xét nghiệm máu có thể phát hiện sự hiện diện của chlamydia và gonorrhea, tuy nhiên, thường thì việc xét nghiệm trực tiếp từ các mẫu niệu phẩm hoặc niêm mạc là phổ biến hơn.
  • Các bệnh máu hiếm: Xét nghiệm máu cũng có thể phát hiện các bệnh máu hiếm như thalassemia, bệnh von Willebrand, bệnh bạch cầu bất thường, và nhiều bệnh khác.

Các bệnh xã hội và triệu chứng

Bệnh sùi mào gà là một trong những bệnh lý thuộc nhóm bệnh xã hội nguy hiểm và phổ biến hiện nay, đây cũng là một căn bệnh gây ra nhiều nỗi ám ảnh, sợ hãi cho người bệnh về những biểu hiện cũng như biến chứng bệnh gây ra đối với sức khỏe người mắc bệnh. Bệnh có tác nhân gây bệnh là virus Human Papillomavirus (HPV) xâm nhập và tấn công vào cơ thể người bệnh.

Bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh tương đối dài từ 2-9 tháng, khó điều trị dứt điểm vì mầm bệnh ở từ sâu bên trong cơ thể, tuy nhiên người bệnh hoàn toàn có thể phát hiện các dấu hiệu bệnh để chữa trị càng sớm càng tốt, hạn chế tình trạng virus tấn công tế bào vật chủ, phá hủy cơ quan nội tạng, là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư.

Các bệnh xã hội và triệu chứng
Các bệnh xã hội và triệu chứng

Để có thể điều trị sớm bệnh sùi mào gà, người bệnh cần dựa trên một số dấu hiệu bệnh dưới đây để nhận biết tình trạng cũng như theo dõi, tìm ra phương pháp chữa trị phù hợp. Cụ thể một số dấu hiệu nhận biết bệnh sùi mào gà thường thấy như:

Xung quanh bộ phận sinh dục của cả nam và nữ như hậu môn, âm đạo, cổ tử cung, dương vật, bao quy đầu… xuất hiện các nốt sần sùi màu hồng nhạt, màu đỏ tím, có hình dạng giống mào gà, thường mọc đơn lẻ, chạm vào có cảm giác đau rát chảy mủ. Sau một thời gian bệnh phát triển, các nốt u nhú sẽ liên kết với nhau thành từng mảng, chạm vào dễ vỡ, tiết mủ và có mùi hôi khó chịu.

Người bệnh cảm thấy đau đớn khi quan hệ tình dục, thậm chí còn kéo theo tình trạng suy giảm ham muốn, mất hứng thú quan hệ tình dục.

Ngoài ra người bệnh còn có một số biểu hiện khác như tình trạng ốm sốt, chán ăn, mệt mỏi, đi tiểu đau, tiểu rắt…

Bệnh sùi mào gà là một bệnh lý nguy hiểm, nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh sẽ khiến sức khỏe người bệnh nhanh chóng suy giảm, người bệnh có nguy cơ mắc các bệnh ung thư như ung thư dương bật, ung thư cổ tử cung, ung thư trực tràng, vòm họng, ung thư cổ tử cung… là mối đe dọa cho con người cũng như toàn xã hội.

Bệnh lậu là một bệnh lý cũng vô cùng phổ biến và nguy hiểm trong nhóm bệnh xã hội, là mối lo ngại cũng như sợ hãi của nhiều bệnh nhân từng không may mắc phải bệnh lý này.

Bệnh lậu có nguyên nhân gây bệnh là sự hoạt động của song cầu khuẩn lậu có tên là Neisseria Gonorrhoeae, bệnh chủ yếu lây nhiễm qua con đường quan hệ tình dục không an toàn, ngoài ra khả năng lây nhiễm từ mẹ qua con và lây nhiễm bệnh lậu qua đường máu cũng rất phổ biến ở những người mắc phải bệnh lý này hiện nay.

Người bệnh hoàn toàn có thể mắc phải bệnh lậu ngay từ lần đầu tiên quan hệ tình dục không an toàn, bệnh có tốc độ nhiễm bệnh và lây lan vô cùng nhanh chóng, thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày với những biểu hiện chưa rõ ràng, tuy nhiên sau đó người bệnh có thể nhận biết các dấu hiệu bệnh bắt đầu xuất hiện như sau:

Vùng kín, dương vật của cả nam và nữ xuất hiện triệu chứng ngứa ngáy, sưng đỏ, cảm giác đau rát vô cùng khó chịu.

Vùng kín tiết dịch có màu sắc bất thường, thường có màu trắng đục, vàng nhạt hoặc xanh nhạt, kèm theo mùi hôi khó chịu. Theo quan sát khi mùi hôi này càng khó chịu thì chứng tỏ mức độ bệnh lậu càng nặng.

Cả nam và nữ đều có biểu hiện đau đớn mỗi khi quan hệ tình dục, đi tiểu đau, tiểu rắt, tiểu buốt.

Người bệnh thường xuyên cảm thấy đau bụng dữ dội, đau lưng, đau xương vùng chậu.

Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, cơ thể phát ban, vùng kín chảy máu, chảy mủ, bị đau đớn hoặc bị phù nề sưng đỏ khi có lực tác động vào.

Trên thực tế, tỷ lệ mắc bệnh lậu ở nam và nữ có sự khác biệt lớn khi tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 20%, còn ở nữ lên tới 60-80%. Người bệnh khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường kể trên thì cần lập tức đến khám bác sĩ ngay để có phác đồ điều trị phù hợp, tránh việc bệnh để lâu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm không mong muốn cho người bệnh, đặc biệt là những ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản và các chức năng sinh lý của người bệnh.

Bệnh mụn rộp sinh dục

Bệnh mụn rộp sinh dục hay còn được biết đến với tên gọi là bệnh herpes sinh dục, có tác nhân gây bệnh là do virus Herpes Simplex tấn công và lây lan ra toàn cơ thể người bệnh. Bệnh mụn rộp sinh dục thường bị nhầm lẫn với bệnh sùi mào gà, tuy nhiên dựa trên một số biểu hiện bệnh cụ thể, người bệnh hoàn toàn có thể nhận ra sự khác biệt của hai bệnh lý nguy hiểm này.

Bệnh mụn rộp sinh dục nếu không được điều trị sẽ thường xuyên tái phát, triệu chứng của bệnh gây nên những cản trở bất tiện đối với cuộc sống, sinh hoạt cũng như sức khỏe của người bệnh.

Bên cạnh đó, bệnh mụn rộp sinh dục cũng là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm trong nhóm các bệnh xã hội, bệnh có nguy cơ làm suy giảm miễn dịch, sức đề kháng cơ thể, virus herpes simplex tấn công và lây lan nhanh chóng ra toàn bộ cơ thể, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh mà còn có thể đẩy người bệnh vào nguy cơ vô sinh hiếm muộn, khó có con.

Bệnh mụn rộp sinh dục
Bệnh mụn rộp sinh dục

Bệnh mụn rộp sinh dục có thời gian ủ bệnh trong vòng 2 tuần, với một số dấu hiệu nhận biết bệnh như sau:

Xuất hiện các nốt mụn nước li ti dễ vỡ ở quanh bộ phận sinh dục, hậu môn, miệng, lưỡi… Các nốt mụn nước dễ vỡ, lở loét chảy mủ, thậm chí chảy máu, có màu vàng nhạt gây đau đớn ngứa ngáy cho người bệnh.

Người bệnh cảm thấy đau rát mỗi khi quan hệ tình dục, khó khăn trong việc tiểu tiện cũng như vệ sinh vùng kín và cơ thể.

Ngoài ra, người mắc bệnh mụn rộp sinh dục còn đi kèm thêm một số biểu hiện khác như đau nhức cơ, đau xương khớp, ớn lạnh, mệt mỏi, choáng váng, buồn nôn, đau đầu, nổi hạch bạch huyết…

Bệnh giang mai là một căn bệnh nguy hiểm trong nhóm các bệnh xã hội, gây ra bởi xoắn khuẩn bệnh giang mai Treponema Pallidum xâm nhập và ký sinh trong cơ thể người.

Bệnh giang mai chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục không an toàn, ngoài ra bệnh có thể lây từ mẹ sang con, vi khuẩn lây lan từ các vết trầy xước, vết thương hở hay tiếp xúc dùng chung đồ đạc với người mắc bệnh giang mai trước đó. Tùy vào từng giai đoạn mà bệnh giang mai có những triệu chứng và dấu hiệu bệnh khác nhau, nếu bệnh không được điều trị kịp thời thì xoắn khuẩn sẽ hoạt động ngày càng mạnh mẽ, lây sang não và toàn bộ cơ quan nội tạng cơ thể người, khiến sức khỏe người bệnh nhanh chóng kiệt quệ, dẫn đến đột quỵ, bại liệt, tổn thương nội tạng, các chức năng cơ thể hoàn toàn bị chặn đứng, không còn khả năng hoạt động, trường hợp nguy hiểm người bệnh có thể bị tử vong.

Bệnh giang mai có thời gian ủ bệnh tương đối dài, trong khoảng 90 ngày, người bệnh thường không thể nhận biết được tình trạng bệnh cũng như biết bản thân mình mắc bệnh. Tuy nhiên, sau thời gian ủ bệnh, bệnh giang mai bắt đầu có những biểu hiện bệnh phát ra bên ngoài, cụ thể, các dấu hiệu bệnh giang mai thường thấy như:

Xoắn khuẩn giang mai có thể lây lan trên toàn bộ cơ thể, ở những vị trí này xuất hiện các vết lở loét, có màu đỏ tươi, ranh giới giữa các vết loét hiện lên rõ ràng, thường được gọi là săng giang mai.

Giai đoạn bệnh giang mai phát triển nặng hơn, các vết lở loét hình thành vảy, mọc thành từng đám lớn, sần sùi.

Người bệnh đi kèm theo một số dấu hiệu mắc bệnh giang mai khác như sốt cao, nổi hạch ở cổ, nách, háng, sụt cân, trầm cảm.

Bệnh giang mai là một trong những bệnh lý nguy hiểm hiện nay, nó đe dọa đến an toàn tính mạng của người bệnh, đồng thời là nguyên nhân chính gây nên các biến chứng bệnh gây tổn hại đến các cơ quan nội tạng như tim, thận, não, hệ thần kinh trung ương,… người bệnh có nguy cơ bị tàn tật, bại liệt, khả năng hoạt động của thần kinh trung ương bị xoắn khuẩn giang mai tấn công và phá hủy, từ đó dẫn đến tử vong.

Xem thêm: Phòng Khám Bệnh Hậu Môn Nam Định

Bệnh hạ cam

Bệnh hạ cam là một trong những bệnh xã hội nguy hiểm và thường gặp hiện nay. Bệnh hạ cam do vi khuẩn Ducreyi xâm nhập vào cơ thể và gây ra những vết lở loét nghiêm trọng trên bộ phận sinh dục của nam và nữ. Bệnh có thời gian ủ bệnh ngắn từ 3-14 ngày, tuy nhiên lại không có nhiều biểu hiện hay triệu chứng bệnh rõ ràng nào khiến người bệnh rất khó khăn trong việc nhận biết và phát hiện sớm bệnh.

Tuy nhiên, sau đó bệnh hạ cam sẽ có những dấu hiệu bệnh khởi phát mà người bệnh có thể chú ý để quan sát và nhận ra nhanh chóng như:

Xuất hiện nhiều nốt sần lở loét ở xung quanh bộ phận sinh dục như bao quy đầu, tử cung, âm đạo, âm hộ, dương vật, rãnh bao quy đầu… Ban đầu là các nốt sần đỏ, sau vỡ ra dẫn đến viêm loét và nhiễm trùng.

Xung quanh vùng sinh dục liên tục xuất hiện các nốt sần đỏ mới, đau rát và khó chịu.

Bệnh hạ cam
Bệnh hạ cam

Người bệnh cảm thấy đau đớn thậm chí là chảy máu sau mỗi lần quan hệ tình dục.

Người bệnh còn đi kèm theo một số dấu hiệu khác như sốt cao, mệt mỏi…

Nếu bệnh hạ cam không được điều trị kịp thời, không những gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn đe dọa đến khả năng sinh sản, có con sau này của người bệnh.

Bệnh Chlamydia

Bệnh Chlamydia là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm thuộc nhóm bệnh xã hội. Bệnh do vi khuẩn Chlamydia Trachomatis xâm nhập và phát triển, chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục không an toàn. Bệnh Chlamydia còn được biết đến là bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dễ mắc phải ở cả nam và nữ, có xu hướng ngày một gia tăng không chỉ ở tại Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Bệnh lây lan qua đường tình dục không an toàn như âm đạo, hậu môn, hoàn toàn có thể lây từ mẹ sang con và có tỷ lệ đồng nhiễm cao.

Theo các bác sĩ và chuyên gia, bệnh Chlamydia dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác, người bệnh để chắc chắn thì nên đến thăm khám bác sĩ để chẩn đoán chính xác bệnh cũng như có phương pháp điều trị hiệu quả, nhanh chóng.

Một số dấu hiệu nhận biết bệnh Chlamydia thường gặp là:

Bộ phận sinh dục xuất hiện các vết lở loét rất khó chịu. Nữ giới thường xuyên tiết dịch vùng âm đạo bất thường, nam giới có thể bị đau thắt tinh hoàn, có mùi hôi khó chịu.

Thường xuyên đau bụng dưới kèm theo triệu chứng buồn nôn, sốt cao, mệt mỏi, đau lưng, chảy máu vùng kín.

Sưng hạch ở háng, cổ nách, vết lở loét dần xuất hiện nhiều hơn ở mắt, họng và hậu môn.

Người bệnh bị ngứa ngáy vùng kín kèm theo cảm giác bỏng rát kéo dài.

Bệnh Chlamydia có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe của cả nam và nữ. Bệnh là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ người bệnh gặp các vấn đề về bộ phận sinh dục như viêm tinh hoàn, bít tắc tử cung vòi trứng, viêm cổ tử cung… từ đó dẫn đến ung thư, nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, đồng thời đe dọa đến khả năng thụ thai, tinh trùng đi vào trong trứng, tinh trùng yếu… khiến người bệnh khó có khả năng sinh con sau này.

Bệnh HIV/AIDS

Bệnh HIV/AIDS được xem là căn bệnh xã hội thế kỷ của xã hội, căn bệnh là mối đe dọa đến tâm lý và tính mạng của người bệnh cũng như toàn xã hội. Bệnh HIV/AIDS chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục không an toàn, lây nhiễm qua đường máu và lây truyền từ mẹ sang con.

Bệnh HIV là tên viết tắt của virus Human Immunodeficiency virus, bệnh lý gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch cơ thể ở người, cơ thể không còn khả năng chống chọi lại vi khuẩn, virus, và nấm bệnh, từ đó dẫn đến việc người bệnh dễ mắc phải các bệnh lý khác nhau dẫn đến tình trạng sức khỏe suy kiệt, ốm yếu thậm chí tử vong. AIDS là cụm từ viết tắt của Acquired Immunodeficiency Syndrome, dùng để chỉ giai đoạn bệnh HIV bước sang giai đoạn cuối.

Bệnh HIV/AIDS
Bệnh HIV/AIDS

Một số dấu hiệu nhận biết bệnh HIV/AIDS thường thấy là:

Giai đoạn đầu của bệnh HIV người bệnh thường xuyên cảm thấy đau nhức cơ thể, đau cơ bắp, xương khớp, mệt mỏi, cơ kể kiệt quệ, kèm theo ốm sốt, buồn nôn ớn lạnh.

Người bệnh nổi tuyến bạch huyết ở nách cổ, tai sưng tấy đỏ.

Người bệnh bước sang giai đoạn AIDS sẽ thấy người bị sụt cân không kiểm soát, ốm sốt, ho kéo dài, phát ban khắp cơ thể, kèm theo đó người bệnh còn mắc thêm một số chứng bệnh khác như viêm phổi, sởi, lở loét toàn thân, ung thư, viêm da… thậm chí là có thể tử vong.

Người bệnh mắc tiêu chảy kéo dài, ho dai dẳng, nổi mụn mọc toàn thân, nấm ở háng, họng, bộ phận sinh dục xuất hiện nhiều và có thể tái đi tái lại.

Cho đến nay, vẫn chưa thể tìm ra loại thuốc nào đặc và loại bỏ đi căn bệnh thế kỷ nguy hiểm này. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu chẳng may mắc phải bệnh HIV/AIDS thì người bệnh có nguy cơ đối mặt với nguy cơ tử vong rất cao. Hiện nay, những người bệnh mắc phải HIV/AIDS đang mỗi ngày phải dùng thuốc kháng virus nhằm ức chế virus lây lan ra toàn bộ cơ thể từ đó kéo dài thêm sự sống của người bệnh.

Hôn nhau có lây bệnh xã hội không?

Hôn nhau là một tiếp xúc rất gần và trực tiếp, nên bệnh có thể từ người này có thể lây sang người khác theo những cách như:

Do tiếp xúc: Khi tiếp xúc với người khác có thể trực tiếp hay gián tiếp vi khuẩn lây lan khi bạn chạm vào bề mặt hoặc đồ vật của người bệnh.

Lây qua giọt bắn: Những giọt nước bọt trong khoang miệng, mũi, cổ họng của người bệnh có thể di chuyển  khoảng 1m trước khi rơi xuống bề mặt khi người đó ho, hắt hơi hay nói chuyện.

Lây qua không khí: Đối khi những giọt bắn tồn tại trong không khí một khoảng thời gian. Khi hít phải những giọt bắn li ti có kích thước siêu nhỏ này, người tiếp xúc có nguy cơ bị nhiễm bệnh khi hít những giọt bắn này trực tiếp vào phổi hoặc giọt bắn rơi xuống bề mặt thì lây qua tiếp xúc.

Xét nghiệm bệnh xã hội bao lâu có kết quả?

STT

Bệnh xã hội

Diễn giải

Thời gian ủ bệnh

Mẫu xét nghiệm

Thời gian có kết quả xét nghiệm

1

Bệnh lậu

Lậu là một bệnh bệnh xã hội do vi khuẩn gây ra. Bệnh lậu có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng.

Thời gian ủ bệnh của lậu là từ 2-14 ngày.

Mẫu dịch niệu đạo hoặc âm đạo, hoặc dịch từ cổ tử cung

Sau 01 ngày

2

Giang mai

Giang mai là một bệnh bệnh xã hội do vi khuẩn gây ra. Bệnh giang mai có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng.

Thời gian ủ bệnh của giang mai là từ 10-90 ngày.

Máu hoặc dịch từ các vết loét

Trong ngày

3

Chlamydia

Chlamydia là một bệnh bệnh xã hội do vi khuẩn gây ra. Bệnh chlamydia có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng.

Thời gian ủ bệnh của chlamydia là từ 1-3 tuần.

Nước tiểu hoặc dịch niệu đạo hoặc âm đạo

Trong ngày

4

Sùi mào gà

Sùi mào gà là một bệnh bệnh xã hội do virus gây ra. Bệnh sùi mào gà có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng.

Thời gian ủ bệnh của sùi mào gà là từ 2-9 tháng.

Dịch từ các u nhú

Sau 01 ngày

5

HIV

HIV là một virus gây ra bệnh AIDS. HIV có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng.

Thời gian ủ bệnh của HIV là từ 3-6 tháng.

Máu

Trong ngày (test nhanh)

6

Mụn rộp sinh dục

Bệnh do virus herpes simplex (HSV) gây ra, thường gây mụn rộp ở miệng và bộ phận sinh dục. Bệnh có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng.

Thời gian ủ bệnh của mụn rộp sinh dục là từ 2-12 ngày

Dịch từ các mụn nước

Trong ngày

7

Viêm gan B

Đây là bệnh viêm gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Virus này có thể lây nhiễm qua máu, dịch cơ thể và dịch âm đạo của người nhiễm bệnh.

Thời gian ủ bệnh của viêm gan B là từ 2-6 tháng.

Máu

Trong ngày

8

Viêm gan C

Đây là bệnh viêm gan do virus viêm gan C (HCV) gây ra. Virus này có thể lây nhiễm qua máu, dịch cơ thể và dịch âm đạo của người nhiễm bệnh.

Thời gian ủ bệnh của viêm gan C là từ 2-6 tuần.

Máu

Trong ngày

Xét nghiệm bệnh xã hội gồm những gì?

Xét nghiệm máu và nước tiểu

Nhiều người luôn thắc mắc liệu xét nghiệm máu có phát hiện bệnh xã hội không? Câu trả lời là có. Hầu hết các bệnh lây truyền qua đường tình dục đều có thể được kiểm tra bằng mẫu nước tiểu hoặc máu.

Trong một số trường hợp, xét nghiệm có thể mất một tháng hoặc lâu hơn sau khi tiếp xúc với tác nhân lây truyền qua đường tình dục. Ví dụ, nếu một người nhiễm HIV, có thể mất vài tuần đến vài tháng để xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh.

Xét nghiệm bằng tăm bông (miếng gạc)

Được sử dụng để chẩn đoán HPV, chlamydia, lậu và mụn rộp.

Xét nghiệm bằng tăm bông (miếng gạc)
Xét nghiệm bằng tăm bông (miếng gạc)

Trong quá trình xét nghiệm, bác sĩ sẽ sử dụng một miếng gạc đặc biệt để lấy mẫu từ vị trí nhiễm trùng. Ở phụ nữ, các mẫu có thể được lấy từ âm đạo hoặc cổ tử cung. Ở nam giới, các mẫu có thể được lấy từ dương vật hoặc niệu đạo.

Xét nghiệm phết bào cổ tử cung (PAP) và xét nghiệm HPV

Nói một cách chính xác, xét nghiệm PAP không phải là xét nghiệm STI. Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung là một xét nghiệm tìm kiếm các dấu hiệu ban đầu của ung thư cổ tử cung hoặc hậu môn.

Ưu tiên thực hiện đối với nữ giới khi sinh bị nhiễm HPV dai dẳng. Đặc biệt là nhiễm HPV 16 và HPV 18, có nguy cơ cao phát triển ung thư cổ tử cung. Những người có quan hệ tình dục qua đường hậu môn cũng có thể bị ung thư hậu môn do nhiễm virus HPV.

Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung bất thường không nhất thiết có nghĩa là bạn đã hoặc sẽ bị ung thư cổ tử cung hoặc hậu môn. Nhiều xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung bất thường tự khỏi mà không cần điều trị.

Nếu bạn có kết quả xét nghiệm Pap smear bất thường, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm HPV. Nếu xét nghiệm HPV âm tính, không có khả năng bạn bị ung thư cổ tử cung hoặc ung thư hậu môn trong tương lai gần.

Chọc dò thắt lưng, còn được gọi là vòi cột sống.

Đây không phải là xét nghiệm STD thường được sử dụng. Nhưng nó có thể được chỉ định nếu bác sĩ của bạn cho rằng bạn mắc bệnh giang mai giai đoạn nặng hoặc nếu nhiễm trùng herpes đã ảnh hưởng đến não hoặc tủy sống.

Đối với xét nghiệm này, bác sĩ sẽ tiêm thuốc gây tê vào lưng của bạn. Vì vậy bạn sẽ không cảm thấy đau trong suốt quá trình thực hiện.

Sau khi khu vực này bị tê liệt, nhà cung cấp sẽ chèn một cây kim rỗng, mỏng vào giữa hai đốt sống ở cột sống dưới của bạn. Đốt sống là những xương nhỏ tạo nên cột sống của bạn. Nhà cung cấp của bạn sau đó sẽ rút một lượng nhỏ chất lỏng để thử nghiệm.

Các bệnh xã hội thường gặp ở nam giới

Mụn cóc sinh dục do virus u nhú HPV

Virus HPV là tên gọi chung của nhiều chủng virus gây bệnh tình dục ở nam và nữ giới. Hiện, các nhà khoa học đã phân lập được trên 200 chủng virus HPV, gồm: Nhóm nguy cơ cao gây ung thư và nhóm nguy cơ thấp gây sang thương, u nhú ở người.

Cụ thể, virus HPV có thể gây sang thương dưới dạng u nhú, mụn cóc trên thân dương vật, tinh hoàn, hậu môn, háng, đùi, lưỡi, sau họng. Mụn cóc do HPV có tỷ lệ tái phát cao. 44% nam giới ít nhất 1 lần tái phát mụn cóc, 22% nam giới tái phát mụn cóc sinh dục ít nhất 2 lần. Ngoài ra, nhiễm trùng do virus HPV còn có thể gây ra một số thay đổi trong cơ thể dẫn đến ung thư.

Mụn cóc sinh dục do virus u nhú HPV
Mụn cóc sinh dục do virus u nhú HPV

Mỗi năm tại Hoa Kỳ có hơn 18 ngàn ca ung thư liên quan đến HPV ở nam giới. Virus HPV là nguyên nhân của hơn 90% trường hợp ung thư hậu môn, hơn 70% trường hợp ung thư vòm họng và hơn 60% trường hợp ung thư dương vật nam giới.

Nếu các bệnh ung thư do virus HPV được điều trị tích cực ở giai đoạn sớm, người bệnh có thể hồi phục tốt, nhanh trở lại cuộc sống bình thường, khả năng sống sót cao; ngược lại, nếu phát hiện và điều trị ở giai đoạn muộn, khi các tế bào ung thư đã di căn sang những bộ phận khác,  việc điều trị lúc này mang ý nghĩa duy trì sự sống cho người bệnh.

Chlamydia

Chlamydia là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khi quan hệ bằng đường miệng, hậu môn hoặc âm đạo với người bệnh. Những người nhiễm bệnh Chlamydia thường có triệu chứng như tiểu buốt, đau vùng hạ vị, dương vật chảy dịch, âm đạo chảy dịch khác thường, đau khi quan hệ, đau tinh hoàn. Trong một số trường hợp, Chlamydia không biểu hiện triệu chứng.

Nếu không được phát hiện và điều trị tích cực, Chlamydia có thể dẫn đến nhiều nguy cơ cho người bệnh: viêm niệu đạo, viêm trực tràng, viêm mào tinh. Ngoài ra, Chlamydia còn liên kết với nhiều vấn đề sức khỏe khác như:

HIV: Người nhiễm Chlamydia có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn những người bình thường khác;

Bệnh da liễu: Người nhiễm Chlamydia có nguy cơ cao nhiễm các bệnh lý qua đường tình dục khác như lậu, giang mai,… Vì vậy, người nhiễm Chlamydia thường được tư vấn nên tiến hành xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

Chlamydia có thể được chữa khỏi hoàn toàn bằng thuốc kháng sinh, duy trì liên tục trong 7 đến 14 ngày. Người bệnh cần kiêng quan hệ tình dục ít nhất 7 ngày hoặc cho đến khi dùng hết thuốc. Sau 3-5 ngày sử dụng thuốc, người bệnh có thể cảm thấy tốt hơn; tuy nhiên, không nên tự ý ngưng thuốc sớm hơn thời thời gian bác sĩ chỉ định để tránh lây lan cho bạn tình và làm tái nhiễm bệnh.

Sau điều trị, cơ thể vẫn không có kháng thể chống lại Chlamydia; do đó vẫn có nguy cơ tái nhiễm bệnh nếu không sử dụng các biện pháp an toàn, quan hệ với người bệnh Chlamydia. Người bệnh Chlamydia sau điều trị nên kiểm tra lại sau 3 tháng để chắc chắn tình trạng nhiễm trùng đã hoàn toàn khỏi hẳn.

Xem thêm: Phòng Khám Bệnh Nam Khoa Nam Định

Bệnh lậu

Lậu là bệnh tình dục ở nam giới thường gặp, gây nhiễm khuẩn sinh dục, tiết niệu, hậu môn, hầu họng do lậu cầu khuẩn (Neisseria gonorhoeae) gây ra. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường quan hệ tình dục không an toàn như đường hậu môn, thậm chí là hầu họng. Các đường lây truyền khác không qua đường tình dục có thể gặp nhưng khá hiếm. Ví dụ, ở phụ nữ, bệnh lậu còn có thể lây truyền từ mẹ sang con khi sinh, dẫn đến lậu mắt trẻ sơ sinh.

Ai cũng có thể mắc bệnh lậu, nhưng bệnh thường gặp nhất ở người trẻ tuổi, hoạt động tình dục mạnh. Theo Viện Da liễu Quốc gia, trong số những người từ độ tuổi 15 đến 49, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục nói chung có khoảng 93% đến 98% người mắc bệnh lậu.

Biểu hiện của bệnh lậu ở nam giới thường là viêm niệu đạo, với thời gian ủ bệnh từ 3 đến 5 ngày. Bệnh nhân chảy mủ số lượng nhiều, màu trắng đục, vàng hoặc vàng xanh, tiểu buốt, tiểu dắt. Khi viêm toàn bộ niệu đạo, bệnh nhân tiểu dắt, tiểu khó, kèm theo sốt và mệt mỏi.

Bệnh lậu
Bệnh lậu

Nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến biến chứng viêm mào tinh hoàn (triệu chứng sưng nóng đỏ đau kèm sốt); viêm tuyến tiền liệt; viêm ống dẫn tinh và túi tinh. Biến chứng nặng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bệnh nhân sau này.

Lậu là bệnh tình dục ở nam và nữ giới có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, tình trạng lậu kháng thuốc hiện ngày càng phổ biến. Nếu sau khi được điều trị bằng thuốc kháng sinh theo phác đồ của bác sĩ, bệnh nhân vẫn còn các triệu chứng bệnh, nên tái khám để được bác sĩ kiểm tra và tiếp tục điều trị. Khi điều trị bệnh lậu, bệnh nhân cần tuân thủ theo nguyên tắc: Điều trị cho bản thân và cả vợ/ chồng/ bạn tình, kết hợp nghỉ ngơi hợp lý, tránh các hoạt động như đạp xe, chạy nhảy gây tổn thương bộ phận sinh dục, kết hợp điều trị nhiễm khuẩn sau lậu, khám lâm sàng và xét nghiệm định kỳ.

Nhiễm trùng roi Trichomonas

Theo WHO, hằng năm trên thế giới có khoảng 180 triệu trường hợp mới nhiễm trùng roi; đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Châu Phi, Đông Nam Á.

Nhiễm trùng roi Trichomonas là bệnh viêm đường sinh dục, tiết niệu thường gặp do trùng roi Trichomonas vaginalis gây nên. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường quan hệ tình dục, gây viêm âm đạo ở nữ và viêm niệu đạo ở nam; ngoài ra, bệnh còn lây lan qua bồn tắm, khăn tắm ẩm bị nhiễm trùng roi. Tỷ lệ nữ nhiễm trùng roi cao hơn nam giới gấp 10 lần.

Nam giới có khả năng phân lập trùng roi ở niệu đạo, tinh dịch, nước tiểu, sinh dục ngoài, tuyến tiền liệt và mào tinh. Thời gian ủ bệnh ở nam giới khi nhiễm trùng roi là từ 3 đến 9 ngày và có thể lâu hơn. Đa số người bệnh không biểu hiện triệu chứng lâm sàng, số còn lại biểu hiện bằng triệu chứng viêm niệu đạo. Đi tiểu buốt, có dịch niệu đạo tiết ra với số lượng ít, không đặc nhầy và có mủ như người bệnh lậu. Biến chứng của bệnh là viêm mào tinh, viêm tuyến tiền liệt. Nhiễm trùng roi có thể làm tăng khả năng lây nhiễm HIV.

Để phòng bệnh cần quan hệ an toàn, không quan hệ bừa bãi với nhiều người; sử dụng bao cao su thường xuyên, đúng cách và điều trị bệnh kịp thời tránh để lại di chứng.

HIV/AIDS

HIV là hội chứng suy giảm miễn dịch do nhiễm virus HIV, một loại virus thuộc họ Retroviridae. Khi xâm nhập cơ thể, virus nhân lên và tấn công hệ miễn dịch người bệnh gồm đại thực bào và tế bào lympho T, gây suy giảm chức năng miễn dịch của cơ thể, tạo điều kiện cho sự xâm nhập và phát triển cho các vi sinh vật gây hại. Do đó, HIV còn được gọi là căn bệnh cơ hội.

Đường lây truyền chủ yếu của virus HIV từ người sang người thông qua 3 con đường chính:

Đường máu: Máu và các chế phẩm của máu là con đường lây truyền HIV từ người bệnh sang người lành khi họ dùng chung bơm kim tiêm, các vật dụng trong y tế có dính máu; dao cạo râu, kim xăm trổ, kim châm cứu hoặc có vết thương hở tiếp xúc máu của người nhiễm virus HIV;

Đường tình dục: Quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp an toàn với người nhiễm virus HIV là con đường lây truyền bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất. Đặc biệt, nguy cơ nhiễm HIV tăng cao với cộng đồng LGBT, MSM khi quan hệ không an toàn qua đường hậu môn, sau đó là đến đường âm đạo, đường miệng;

Đường lây truyền từ mẹ sang con: Virus HIV có thể tấn công trẻ sơ sinh qua 3 con đường gồm lây qua nhau thai trong quá trình mang thai của người mẹ; qua nước ối, dịch âm đạo hoặc máu của người mẹ dính vào niêm mạc hoặc vết thương hở của trẻ em; lây truyền qua đường sữa mẹ. Ngoài ra, một số trường hợp hiếm hoi mẹ bị nhiễm HIV nhưng sinh ra con khỏe mạnh.

Triệu chứng của người nhiễm virus HIV tiến triển khác nhau qua từng giai đoạn. Cụ thể:

Ở giai đoạn nhiễm trùng tiên phát: Khi virus HIV vừa xâm nhập vào cơ thể, từ 2 đến 4 tuần kể từ khi phơi nhiễm, bệnh nhân có thể bị sốt, ho, nổi hạch, viêm họng, phát ban, đau cơ, sút cân, buồn nôn, sưng gan, lách. Các triệu chứng không đặc hiệu này thường kéo dài từ vài tuần đến 1 tháng khiến bệnh nhân nhầm lẫn với triệu chứng cúm thông thường.

Ở giai đoạn mạn tính (Hay giai đoạn tiềm ẩn): Một lượng lớn virus HIV bị tác động bởi hệ miễn dịch, từ đó chuyển sang giai đoạn nhiễm trùng mạn tính. Thời gian của giai đoạn này có thể kéo dài đến 20 năm. Trong giai đoạn này, các hạch bạch huyết thường xuyên sưng, viêm do bắt giữ virus bảo vệ cơ thể.

HIV/AIDS
HIV/AIDS

Giai đoạn AIDS: Virus tấn công và làm suy giảm hệ miễn dịch, vô hiệu hóa miễn dịch trung gian qua tế bào, tạo cơ hội nhiễm trùng do các vi sinh vật khác gây ra. Đặc trưng của tình trạng suy giảm miễn dịch trong giai đoạn này là nhiễm nấm Candida species ở miệng, viêm phổi do nấm, lao, virus Herpes bùng phát gây ung thư hạch bạch huyết, Zona thần kinh. Người bệnh sút cân không rõ nguyên nhân, bị tấn công bởi các nhiễm trùng thông thường.

Nếu không may nhiễm virus HIV, người bệnh cần bình tĩnh nghe theo lời khuyên của bác sĩ hoặc nhân viên y tế. HIV là căn bệnh, không phải là một tệ nạn xã hội.

Nhiều người bệnh vẫn có thể sống chung với HIV khỏe mạnh và hạnh phúc trong nhiều năm, thậm chí có thể là vài chục năm. Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, tuy nhiên người bệnh sẽ được điều trị bằng thuốc để làm chậm quá trình phát triển của virus HIV.

Mụn rộp sinh dục

Mụn rộp sinh dục (hay Herpes sinh dục) là bệnh tình dục ở nam giới khá phổ biến. Triệu chứng của bệnh thường không đặc hiệu ở giai đoạn sớm, chỉ đến khi bệnh bùng phát nghiêm trọng ở giai đoạn muộn người bệnh mới đi khám và điều trị. Lúc này, việc điều trị khá khó khăn và tốn kém.

Giai đoạn nguyên phát: Bệnh nhân bị lây nhiễm virus nhưng có dấu hiệu không rõ ràng như sốt nhẹ, cơ thể mệt mỏi,… Đây là những dấu hiệu dễ bị nhầm lẫn với những căn bệnh khác cho đến khi mụn rộp xuất hiện thì tình trạng bệnh mới rõ ràng hơn. Lúc này bệnh nhân có triệu chứng đau vùng sinh dục, xuất hiện nốt mụn, chùm mụn ở bộ phận sinh dục. Khi nốt mụn vỡ ra tạo thành những vết lở loét gây đau và khó chịu cho người bệnh. Giai đoạn nguyên phát thường kéo dài trong khoản 2 đến 6 tuần.

Giai đoạn tái phát: Triệu chứng rõ ràng hơn. Bệnh nhân bị ngứa và nóng tại vị trí những mụn nước tái phát. Mụn nước mọc thành chùm có chứa dịch. Một số nguyên nhân dẫn đến việc mụn nước tái phát là người bệnh bị sốt hoặc quan hệ tình dục với tần suất cao hay gặp phải một số chấn thương. Tình trạng này có thể biến mất sau khoảng 1 tuần mà không để lại sẹo cho bệnh nhân.

Giai đoạn tiềm ẩn: Sau khi trải qua những giai đoạn trước, bệnh nhân không còn gặp những triệu chứng bất thường. Tuy nhiên, virus Herpes vẫn còn trú ngụ trong cơ thể người bệnh, chờ lúc thể trạng người bệnh suy yếu để tái bùng phát.

Bệnh mụn rộp sinh dục có thể làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gây ảnh hưởng đến chuyện chăn gối. Ở phụ nữ, bệnh còn có thể lây truyền từ mẹ sang con. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị bệnh càng sớm càng tốt tránh gây ra những hậu quả nặng nề về sau.

Viêm gan B và C

Viêm gan B và C đều là những căn bệnh viêm gan do virus và có triệu chứng tương tự nhau. Điểm khác biệt đáng kể nhất giữa viêm gan B và viêm gan C là đường lây truyền bệnh. Viêm gan B có thể lây truyền khi người lành tiếp xúc dịch cơ thể với người nhiễm bệnh; trong khi đó,  viêm gan C chỉ lây khi người lành tiếp xúc với máu bệnh nhân. Cả viêm gan B và C đều không lây truyền qua đường hô hấp, sữa mẹ, dùng chung thức ăn hoặc có tiếp xúc gần với người nhiễm bệnh.